Sử dụng lao động nước ngoài hiện nay theo quy định mới của pháp luật vào ngày 18/9/2023, Chính phủ đã hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về việc sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Sau đây là 10 điểm mới của Nghị định 70/2023/NĐ-CP về lao động nước ngoài. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về nội dung trên thông qua bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng Hà Nội được đánh giá 4 sao về chất lượng dịch vụ do khách hàng bình trọn năm 2022
1. Nơi yêu cầu đối chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật nước ngoài
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, yêu cầu đối với chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật nước ngoài đã sửa đổi, tạo thuận lợi cho người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.
Thay vì quy định chuyên gia phải có bằng đại học đúng chuyên ngành dự kiến làm việc thì từ 18/9/2023, chuyên gia chỉ cần tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Theo quy định mới, giám đốc điều hành không chỉ là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà được quy định với phạm vi rộng hơn bao gồm:
– Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
– Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất 01 lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Lao động kỹ thuật nước ngoài cũng được bỏ yêu cầu làm đúng chuyên ngành được đào mà thay vào đó, chỉ cần được đào tạo ít nhất 01 năm và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm tại Việt Nam.
2. Rút ngắn thời hạn báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Theo quy định, trước khi sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải thực hiện thủ tục xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí việc làm mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đó dự kiến làm việc.
Thời hạn đặt ra đối với thủ tục này theo quy định mới là trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, trong khi quy định cũ yêu cầu báo cáo trước 30 ngày.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu về vị trí, chức danh, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm làm việc thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài (quy định cũ là 30 ngày).
3. Thay đổi thẩm quyền cấp văn bản chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài
Đây cũng là điểm mới của Nghị định 70/2023/NĐ-CP về lao động nước ngoài được các doanh nghiệp quan tâm.Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là các cơ quan có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người sử dụng lao động đã báo cáo.
>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng Xa La hiện nay có bao nhiêu chi nhánh trong nội thành Hà Nội?
Thời hạn ra văn bản này là trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Trước đây, thẩm quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài thuộc về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh.
Như vậy, UBND tỉnh đã được thay thế bởi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để thực hiện việc ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài.
Việc thay đổi này là do Nghị định 70 đã có sự thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa phương.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý lao động nước ngoài trên cả nước, cũng như quản lý người Việt làm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Còn Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ thống nhất quản lý lao động nước ngoài, trong đó có cấp phép cho lao động nước ngoài tại địa phương.
4. Thay đổi về trường hợp phải báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã loại bỏ 04 trường hợp người nước ngoài thuộc diện không cần làm thủ tục xác định như cầu sử dụng lao động nước ngoài, bao gồm:
(1) Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo quy định hoặc thỏa thuận đã ký kết giữa Việt Nam và phía nước ngoài.
(2) Người nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.
(3) Người nước ngoài vào Việt Nam làm tình nguyện viên theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
(4) Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để làm công việc giảng dạy, nghiên cứu; hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, hiệu phó của cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập.
Như vậy, từ 18/9/2023, khi sử dụng những người lao động nước ngoài trên đây, doanh nghiệp buộc phải làm thủ tục xác nhận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
Bên cạnh việc bỏ bớt các trường hợp thì quy định mới cũng bổ sung thêm 02 trường hợp không cần xác nhận nhu cầu lao động nước ngoài:
(1) Người nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
(2) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Từ 2024, thông báo tuyển dụng lao động đăng tải trên www.doe.gov.vn
Đây là một nội dung hoàn toàn mới được quy định tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
>>> Xem thêm: Các chi nhánh của văn phòng công chứng Xa La có thực hiện công chứng thứ 7 chủ nhật không?
Theo đó, kể từ ngày 01/01/2024, thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được đăng tải trên các kênh sau:
– Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cụ thể là tại Cục Việc làm: www.doe.gov.vn).
– Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập.
Thời hạn: Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình.
Thông báo tuyển dụng bao gồm các nội dung sau: Vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc.
Nếu không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.
6. Lao động nước ngoài làm việc tại nhiều tỉnh, thành thì phải báo cáo
Thêm một điểm mới của Nghị định 70/2023/NĐ-CP về lao động nước ngoài đáng chú ý khác là người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố thì người sử dụng lao động phải báo cáo về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đó đến làm việc.
Thời hạn thực hiện: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Hình thức thực hiện: Online.
Hồ sơ gồm: Mẫu số 17/PLI về Báo cáo tình hình người lao động nước ngoài đến làm việc.
Trên đây là thông tin về “Sử dụng lao động nước ngoài cần lưu ý những gì theo quy định mới nhất của pháp luật? “. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm các tìm kiếm liên quan:
>>> Di chúc miệng là gì? Những điều cần lưu ý khi lập di chúc miệng? Di chúc miệng có cần công chứng không?
>>> Phí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được tính dựa trên căn cứ nào? Văn bản cần đạt những yêu cầu gì để được công chứng?
>>> Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế tại văn phòng nào thì rẻ nhất và nhanh nhất?
>>> Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hiện nay bao gồm những bước gì? Thực hiện tại văn phòng nào thì nhanh chóng và uy tín nhất?
>>> Soạn thảo hợp đồng- Khóa học soạn thảo thực chiến hiệu quả nhất
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch