Trong thực tế giao dịch mua bán nhà đất, không hiếm trường hợp bên bán nhận tiền đặt cọc nhưng sau đó không bán nữa vì giá tăng, thay đổi nhu cầu hoặc phát sinh vướng mắc pháp lý. Khi đó, bên mua thường đặt câu hỏi: nhận tiền đặt cọc rồi không bán có bị xử phạt không, có phải bồi thường hay chịu trách nhiệm hình sự không?
Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể các hậu quả pháp lý có thể phát sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.
>>> Xem thêm: Đây là phòng công chứng lý tưởng dành cho những ai đề cao sự uy tín và tốc độ.
1. Nhận tiền đặt cọc rồi không bán có vi phạm pháp luật không?

1.1. Căn cứ pháp lý về đặt cọc
Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là biện pháp bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Khi đã nhận tiền đặt cọc, bên nhận cọc có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện giao dịch mua bán theo thỏa thuận.
👉 Do đó, nhận tiền đặt cọc rồi không bán được xác định là vi phạm nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp có căn cứ pháp luật hoặc thỏa thuận khác.
1.2. Phân biệt trường hợp có lỗi và không có lỗi
Không phải mọi trường hợp không bán sau khi nhận cọc đều bị xử phạt. Cần xem xét:
-
Có thỏa thuận đặt cọc hợp pháp hay không;
-
Lý do không bán có thuộc trường hợp bất khả kháng;
-
Bên bán có lỗi hay không.
👉 Nếu bên bán tự ý không bán mà không có lý do chính đáng, sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý.
2. Hậu quả pháp lý khi nhận tiền đặt cọc rồi không bán
2.1. Phải chịu phạt cọc theo Bộ luật Dân sự
Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015:
“Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
👉 Như vậy, khi nhận tiền đặt cọc rồi không bán, bên bán có thể phải:
-
Trả lại tiền cọc;
-
Trả thêm khoản tiền tương đương tiền cọc (phạt cọc gấp đôi).
2.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có)
Theo Điều 13 và Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015, bên vi phạm nghĩa vụ còn phải bồi thường thiệt hại thực tế phát sinh nếu:
-
Có thiệt hại xảy ra;
-
Có lỗi;
-
Có quan hệ nhân quả.
👉 Ví dụ: chi phí môi giới, lãi vay, chi phí chuẩn bị hồ sơ mua bán.
>>> Xem thêm: Tại sao cùng hợp đồng nhưng Phí công chứng lại khác nhau?
3. Nhận tiền đặt cọc rồi không bán có bị xử phạt hành chính không?

Hiện nay, pháp luật không có quy định xử phạt hành chính riêng đối với hành vi nhận tiền đặt cọc rồi không bán.
👉 Tuy nhiên, nếu hành vi này:
-
Gắn với việc kinh doanh bất động sản trái phép;
-
Có dấu hiệu gian dối, lừa đảo;
thì có thể bị xử phạt theo các quy định pháp luật liên quan.
4. Nhận tiền đặt cọc rồi không bán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
4.1. Trường hợp không bị xử lý hình sự
Nếu bên bán:
-
Thực sự có ý định bán;
-
Nhưng sau đó thay đổi ý định;
-
Và hoàn trả tiền theo phán quyết của Tòa án;
👉 Thường chỉ bị xử lý dân sự, không bị xử lý hình sự.
4.2. Trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) – Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu:
-
Ngay từ đầu đã không có ý định bán;
-
Dùng thủ đoạn gian dối để nhận tiền đặt cọc;
-
Chiếm đoạt tiền và không hoàn trả;
👉 Hành vi nhận tiền đặt cọc rồi không bán có thể bị xử lý hình sự.
>>> Xem thêm: Giờ đây, công chứng không còn là nỗi lo với Dịch vụ công chứng chuyên nghiệp.
5. Ví dụ minh họa thực tế
Ví dụ thực tế:
Bà B nhận 500 triệu đồng tiền đặt cọc của ông A để bán nhà. Sau khi giá nhà khu vực tăng mạnh, bà B không bán nữa và cũng không trả tiền cọc.
Ông A khởi kiện ra Tòa án. Kết quả:
-
Tòa án xác định bà B vi phạm hợp đồng đặt cọc;
-
Buộc bà B trả lại 500 triệu đồng tiền cọc;
-
Trả thêm 500 triệu đồng tiền phạt cọc theo Điều 328 BLDS.
👉 Đây là hậu quả pháp lý điển hình khi nhận tiền đặt cọc rồi không bán.
6. Kết luận
Nhận tiền đặt cọc nhà đất rồi không bán là hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự và có thể phải chịu phạt cọc, bồi thường thiệt hại, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu gian dối, chiếm đoạt.
Do đó, bên bán cần:
-
Cân nhắc kỹ trước khi nhận tiền đặt cọc;
-
Chỉ nhận cọc khi đủ điều kiện và thực sự có ý định bán;
-
Lập hợp đồng đặt cọc rõ ràng, tốt nhất là có công chứng.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Công chứng bản dịch hồ sơ an toàn lao động
>>> Hướng dẫn công chứng hợp đồng thế chấp tài sản là máy móc thiết bị
>>> Văn phòng công chứng Hà Nội hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng hợp tác kinh doanh
>>> Dịch vụ dịch thuật lấy ngay sau 15 phút
>>> Công chứng hợp đồng tặng cho tài sản được thực hiện như thế nào?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com











