Trong giao dịch mua bán nhà đất, hợp đồng đặt cọc thường được ký kết trước khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng. Tuy nhiên, không ít trường hợp phát sinh tranh chấp do chỉ một bên vợ hoặc chồng ký hợp đồng đặt cọc, bên còn lại không ký hoặc không biết về giao dịch. Vậy chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất có bắt buộc hay không? Trường hợp nào cần chữ ký của cả hai vợ chồng, trường hợp nào không cần? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết trên cơ sở pháp luật hiện hành.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng Hà Nội công chứng bằng tốt nghiệp nhanh chóng, lấy ngay

1. Chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất là gì?

1.1. Đặt cọc trong giao dịch mua bán nhà đất

Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.

Trong mua bán nhà đất, hợp đồng đặt cọc có vai trò:

  • Ràng buộc trách nhiệm các bên

  • Bảo đảm việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Là căn cứ xử lý khi một bên vi phạm cam kết

1.2. Chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất

Chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất là chữ ký của cả hai bên trong quan hệ hôn nhân vào hợp đồng đặt cọc, thể hiện sự đồng thuận trong việc định đoạt tài sản liên quan đến nhà đất.

Việc có hay không cần chữ ký của cả hai vợ chồng phụ thuộc vào tính chất tài sản (tài sản chung hay tài sản riêng).

2. Căn cứ pháp lý về chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất

2.1. Căn cứ theo Bộ luật Dân sự

  • Điều 328 BLDS 2015: Quy định về đặt cọc

  • Điều 117 BLDS 2015: Giao dịch dân sự có hiệu lực khi chủ thể có đầy đủ quyền định đoạt tài sản

2.2. Căn cứ theo Luật Hôn nhân và Gia đình

  • Điều 33 Luật HNGĐ 2014: Tài sản chung của vợ chồng

  • Điều 35 Luật HNGĐ 2014: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

  • Điều 43 Luật HNGĐ 2014: Tài sản riêng của vợ, chồng

  • Điều 44 Luật HNGĐ 2014: Quyền định đoạt tài sản riêng

>>> Xem thêm: Dịch vụ công chứng hợp đồng thuê nhà trọn gói, giúp bạn tiết kiệm thời gian

chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất

3. Trường hợp bắt buộc có chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất

3.1. Đặt cọc nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Theo Điều 35 Luật HNGĐ 2014, việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận của cả vợ và chồng.

👉 Do đó, nếu nhà đất là tài sản chung, hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng.

3.2. Nhà đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Theo khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014, tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, trừ trường hợp được chứng minh là tài sản riêng.

Xem thêm:  Có thể công chứng hợp đồng đặt cọc nhà đất ở tỉnh khác không?

👉 Nếu không chứng minh được là tài sản riêng, chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất là yêu cầu bắt buộc.

4. Trường hợp không bắt buộc chữ ký của vợ hoặc chồng khi đặt cọc nhà đất

4.1. Nhà đất là tài sản riêng

Theo Điều 43 Luật HNGĐ 2014, tài sản riêng bao gồm:

  • Tài sản có trước khi kết hôn

  • Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng

  • Tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân

👉 Trong trường hợp này, người sở hữu tài sản riêng có quyền tự mình ký hợp đồng đặt cọc, không bắt buộc chữ ký của vợ/chồng.

4.2. Có thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng

Vợ chồng có thể có thỏa thuận xác lập chế độ tài sản riêng theo luật định.

👉 Nếu thỏa thuận này hợp pháp và còn hiệu lực, người đứng tên tài sản có quyền ký hợp đồng đặt cọc mà không cần chữ ký của bên còn lại.

5. Rủi ro pháp lý nếu thiếu chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất

5.1. Hợp đồng đặt cọc có thể bị tuyên vô hiệu

Nếu nhà đất là tài sản chung nhưng:

  • Chỉ một bên vợ hoặc chồng ký hợp đồng đặt cọc

👉 Tòa án có thể tuyên:

  • Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do vi phạm điều kiện về chủ thể

  • Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận

5.2. Không ký được hợp đồng chuyển nhượng

Công chứng viên có quyền:

  • Từ chối công chứng hợp đồng chuyển nhượng

  • Yêu cầu bổ sung chữ ký của vợ/chồng người bán

>>> Xem thêm: Dịch vụ sổ đỏ nhà đất rẻ, nhanh, uy tín tại Hà Nội

Dịch vụ sổ đỏ nhà đất rẻ, nhanh, uy tín tại Hà Nội

6. Ví dụ minh họa thực tế

6.1. Ví dụ giao dịch hợp pháp

Ông A và bà B là vợ chồng, thửa đất đứng tên chung hai người.
Khi bán đất, cả ông A và bà B cùng ký hợp đồng đặt cọc.

👉 Giao dịch hợp pháp, không phát sinh tranh chấp.

6.2. Ví dụ phát sinh tranh chấp

Ông C ký hợp đồng đặt cọc bán đất mua trong thời kỳ hôn nhân, sổ đỏ đứng tên một mình ông C.
Bà D (vợ ông C) không ký và không đồng ý bán đất.

👉 Tòa án có thể xác định:

  • Đây là tài sản chung

  • Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do thiếu chữ ký của vợ

7. Kinh nghiệm an toàn khi xác định chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất

  • Kiểm tra thời điểm hình thành tài sản

  • Xác định tài sản chung hay tài sản riêng

  • Yêu cầu vợ/chồng cùng ký khi có nghi ngờ

  • Ghi rõ nguồn gốc tài sản trong hợp đồng đặt cọc

  • Ưu tiên công chứng hợp đồng đặt cọc

>>> Xem thêm: Công chứng dịch thuật uy tín, đáng tin cậy tại Hà Nội

Kết luận

Chữ ký vợ chồng khi đặt cọc nhà đất là yếu tố quan trọng quyết định hiệu lực của hợp đồng đặt cọc. Trường hợp nhà đất là tài sản chung, chữ ký của cả hai vợ chồng là bắt buộc. Nếu là tài sản riêng, pháp luật cho phép một bên ký, nhưng người mua vẫn cần thận trọng để tránh rủi ro tranh chấp.

Xem thêm:  Công chứng hợp đồng đặt cọc nhà đất có cần xác minh nhân thân không?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Thủ tục công chứng chia thừa kế cần những giấy tờ gì?

>>> Phí công chứng giấy ủy quyền là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành

>>> Hợp đồng tặng cho nhà đất được lập khi nào?

>>> Đặt cọc mua bán nhà đất khi bên bán đã kết hôn nhưng tài sản riêng

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Đường dây nóng: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá