Việc sử dụng tài sản chung khi vay tiền là điều rất phổ biến, nhất là trong các khoản vay lớn tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không ít người vô tình vi phạm quy định khi một bên tự ý mang tài sản chung đi thế chấp mà không có sự đồng ý của người còn lại, dẫn đến tranh chấp phức tạp, rủi ro mất trắng hoặc hợp đồng bị tuyên vô hiệu. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ căn cứ pháp luật, nghĩa vụ của các bên và những lưu ý quan trọng để việc vay tiền bằng tài sản chung khi vay được thực hiện an toàn, hợp pháp.

>>> Xem thêm: Điều gì xảy ra nếu bạn bỏ qua bước quan trọng trong Hợp đồng vay tiền?

1. Quy định về tài sản chung của vợ chồng

1.1 Tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm những tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ công việc, hoạt động kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng như các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Điều 33 Luật HNGĐ 2014: Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.

Như vậy, quyền định đoạt tài sản chung không thuộc riêng ai mà bắt buộc phải có sự đồng thuận của cả vợ và chồng.

1.2 Thế chấp tài sản chung khi vay tiền

Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc định đoạt tài sản chung (bán, chuyển nhượng, thế chấp) phải có sự thỏa thuận của cả vợ chồng. Nếu không, giao dịch đó có thể bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ nếu có tranh chấp phát sinh.

Điều 35 Luật HNGĐ 2014: Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, theo Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thế chấp quyền sử dụng đất là tài sản chung thì bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng hoặc người đại diện hợp pháp.

>>> Xem thêm: Phí dịch vụ tại văn phòng công chứng được tính như thế nào?

tài sản chung khi vay

2. Vay tiền bằng tài sản chung khi vay – Vợ/chồng có phải cùng ký không?

Trong các giao dịch vay vốn lớn như vay mua nhà, vay mở rộng kinh doanh, ngân hàng thường yêu cầu bên vay dùng tài sản chung khi vay làm tài sản bảo đảm (thế chấp nhà, đất, xe ô tô…). Để khoản vay có hiệu lực pháp lý và tránh tranh chấp về sau, cả vợ và chồng bắt buộc phải cùng ký vào hợp đồng thế chấp và hợp đồng tín dụng.

Xem thêm:  Đất cấp Sổ đỏ lần đầu có phải ký giáp ranh: Cần thiết không?

Nếu chỉ một bên ký, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu phần giao dịch liên quan đến tài sản chung. Việc này khiến ngân hàng không xử lý được tài sản bảo đảm, nguy cơ nợ xấu cao.

Ví dụ: Anh M vay 3 tỷ đồng tại ngân hàng X để đầu tư kinh doanh, dùng căn nhà do cả vợ chồng đứng tên sổ đỏ làm tài sản thế chấp. Tuy nhiên, anh M tự ý ký hợp đồng thế chấp mà không thông báo cho chị N (vợ). Sau này, anh M mất khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát mại căn nhà. Chị N khởi kiện ra Tòa yêu cầu tuyên hợp đồng thế chấp vô hiệu vì chị không hề đồng ý. Kết quả, Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng thế chấp, ngân hàng buộc phải tìm biện pháp khác để thu hồi khoản vay.

3. Rủi ro pháp lý khi sử dụng tài sản chung khi vay mà không đủ chữ ký

Việc sử dụng tài sản chung khi vay nhưng không có sự đồng thuận của vợ/chồng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng:

  • Hợp đồng thế chấp vô hiệu: Bên cho vay không thể xử lý tài sản bảo đảm.

  • Khó thu hồi nợ: Ngân hàng, tổ chức tín dụng có nguy cơ mất tài sản thế chấp, phải kiện đòi nợ bằng tài sản khác hoặc khởi kiện dân sự.

  • Tranh chấp hôn nhân: Phát sinh mâu thuẫn, ly hôn, chia tài sản dẫn đến khiếu kiện kéo dài.

  • Rủi ro hình sự: Trong một số trường hợp, bên vay bị tố cáo về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu cố ý che giấu thông tin.

>>> Xem thêm: Địa chỉ uy tín để công chứng hợp đồng vay tiền hợp pháp, đúng quy định

tài sản chung khi vay

4. Hướng dẫn vay tiền bằng tài sản chung khi vay đúng quy định

4.1 Thỏa thuận rõ ràng giữa vợ và chồng

Trước khi dùng tài sản chung khi vay, các bên nên trao đổi, lập văn bản thỏa thuận rõ ràng về mục đích vay, số tiền vay, tài sản dùng để thế chấp và trách nhiệm trả nợ.

4.2 Cùng ký hợp đồng vay và thế chấp

Cả vợ và chồng phải trực tiếp ký vào hợp đồng thế chấp tại ngân hàng hoặc ủy quyền theo quy định pháp luật (có công chứng, chứng thực). Điều này giúp giao dịch được công nhận hợp pháp, tránh tranh chấp sau này.

4.3 Thực hiện công chứng, chứng thực đúng luật

Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở phải công chứng, chứng thực tại văn phòng công chứng hoặc UBND cấp có thẩm quyền.

Xem thêm:  [Cập nhật] Đề xuất bỏ xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở

4.4 Tư vấn pháp lý khi cần thiết

Nếu khoản vay lớn, tài sản có giá trị cao hoặc trường hợp phức tạp, nên nhờ luật sư hỗ trợ soạn thảo, kiểm tra giấy tờ để đảm bảo an toàn pháp lý.

Xem thêm:

>>> Bị kiện ngược khi cho vay tiền – Những sai lầm thường gặp

>>> Công chứng thỏa thuận tài sản riêng: Các bước thực hiện tại văn phòng công chứng

Kết luận

Sử dụng tài sản chung khi vay là một trong những cách phổ biến để tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng. Tuy nhiên, để tránh rủi ro tranh chấp và hợp đồng bị vô hiệu, vợ và chồng bắt buộc phải cùng ký vào hợp đồng thế chấp, hợp đồng vay. Thực hiện đúng quy định pháp luật, công chứng đầy đủ sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và bảo đảm quyền thu hồi nợ của ngân hàng.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán. Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Công chứng ngoài trụ sở, tại nhà riêng miễn phí

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Hotline: 09.66.22.7979 hoặc 0935.669.669

Địa chỉ: số 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Đánh giá