Khi xảy ra chấm dứt hợp đồng trái luật, người lao động thường rơi vào tình trạng mất việc đột ngột, thu nhập bị gián đoạn và quyền lợi không được đảm bảo. Việc hiểu rõ quy định pháp luật và các bước xử lý là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi của mình. Nhiều trường hợp người lao động hoàn toàn có thể yêu cầu bồi thường, nhận lại việc hoặc được chi trả đầy đủ theo luật. Bài viết dưới đây cung cấp hướng dẫn chi tiết từ góc nhìn pháp lý dành cho người lao động khi gặp tình huống chấm dứt hợp đồng trái luật.
>>> Xem thêm: Có thể công chứng hợp đồng song ngữ tại văn phòng công chứng không?
1. Khi nào việc chấm dứt hợp đồng bị coi là trái luật?

Theo “Điều 34 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019”, chỉ những trường hợp thuộc quy định pháp luật hoặc hợp đồng lao động mới được công nhận là căn cứ chấm dứt hợp đồng hợp pháp. Việc doanh nghiệp đơn phương chấm dứt trái luật thường rơi vào các trường hợp sau:
1.1. Đơn phương chấm dứt không có lý do hợp pháp
Bao gồm các tình huống như:
-
Không chứng minh được người lao động “thường xuyên không hoàn thành công việc”.
-
Lấy lý do tùy tiện hoặc không thuộc căn cứ của Điều 36.
1.2. Không báo trước hoặc báo trước không đúng thời hạn
Doanh nghiệp phải tuân thủ thời hạn báo trước từ 30–45 ngày tùy loại hợp đồng. Nếu không báo đúng thời hạn → bị coi là trái luật.
>>> Xem thêm: Công chứng mua bán nhà không phải lúc nào cũng dễ dàng: Chuyên gia giải đáp
1.3. Chấm dứt hợp đồng vì lý do phân biệt đối xử, quấy rối, trả đũa
Các hành vi này bị cấm tuyệt đối theo “Điều 8 Bộ luật Lao động 2019”.
1.4. Sa thải nhưng không có đủ căn cứ kỷ luật
Sai quy trình kỷ luật lao động; không có biên bản vi phạm; không chứng minh được lỗi → sa thải trái luật.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn chọn công chứng viên cho Công chứng di chúc tại nhà
2. Quyền lợi người lao động được hưởng khi bị chấm dứt hợp đồng trái luật
Theo “Điều 41 Bộ luật Lao động 2019”, doanh nghiệp phải bồi thường đầy đủ nếu đơn phương chấm dứt trái luật:
2.1. Được nhận lại công việc và trả lương trong thời gian không được làm việc
Doanh nghiệp phải:
-
Nhận người lao động quay lại;
-
Trả đủ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN;
-
Bồi thường ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng.
2.2. Nếu người lao động không muốn trở lại làm việc
Doanh nghiệp phải:
-
Trả trợ cấp thôi việc;
-
Thỏa thuận bồi thường thêm khoản ngoài 2 tháng lương.
2.3. Nếu doanh nghiệp không muốn nhận lại người lao động
Chỉ được phép nếu người lao động đồng ý và phải:
-
Bồi thường theo Điều 41;
-
Trả thêm khoản bồi thường tối thiểu 2 tháng lương để chấm dứt hợp đồng.
2.4. Bồi thường thiệt hại thực tế
Nếu người lao động chứng minh được thiệt hại khác (ví dụ mất thu nhập do cơ hội nghề nghiệp) → có thể yêu cầu bồi thường bổ sung.
>>> Xem thêm: Làm sao để xác minh quan hệ thừa kế pháp lý trong thừa kế
3. Người lao động cần làm gì khi bị chấm dứt hợp đồng trái luật? — Hướng dẫn từ luật sư

3.1. Thu thập và lưu giữ toàn bộ chứng cứ
Gồm:
-
Hợp đồng lao động;
-
Email/Thông báo chấm dứt;
-
Bảng lương, chấm công;
-
Tin nhắn trao đổi liên quan.
Chứng cứ càng đầy đủ → khả năng thắng kiện càng cao.
3.2. Gửi yêu cầu làm việc lại hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp
Theo “Điều 180 Bộ luật Lao động 2019”, người lao động có quyền:
-
Gửi yêu cầu xem xét lại quyết định chấm dứt;
-
Đề nghị hòa giải viên lao động or công đoàn hỗ trợ.
3.3. Yêu cầu hòa giải tranh chấp (nếu thuộc trường hợp bắt buộc)
Theo “Điều 188”, nhiều tranh chấp lao động cá nhân phải hòa giải trước khi khởi kiện.
Lưu ý: Tranh chấp về sa thải không bắt buộc phải hòa giải.
3.4. Khởi kiện tại Tòa án khi không được giải quyết
Người lao động có quyền khởi kiện trực tiếp theo thời hiệu:
-
1 năm kể từ ngày quyền lợi bị xâm phạm (“Điều 190”).
3.5. Yêu cầu bồi thường theo các khoản luật định
Khi khởi kiện, cần yêu cầu rõ ràng:
-
Tiền lương trong thời gian không làm việc;
-
2 tháng lương bồi thường;
-
BHXH, BHYT;
-
Bồi thường tổn thất thêm nếu có.
4. Lời khuyên của luật sư dành cho người lao động
-
Luôn yêu cầu doanh nghiệp ban hành quyết định chấm dứt bằng văn bản.
-
Không ký “đơn xin nghỉ việc” nếu không tự nguyện.
-
Giữ lại bản gốc hợp đồng, hồ sơ và mọi tài liệu giao nhận công việc.
-
Nếu vụ việc phức tạp, nên nhờ luật sư đại diện để đảm bảo yêu cầu bồi thường được thực hiện đúng.
Kết luận
Chấm dứt hợp đồng trái luật là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ các biện pháp bảo vệ, từ yêu cầu nhận lại việc đến bồi thường thiệt hại. Người lao động càng hiểu rõ quyền của mình và thực hiện đúng quy trình, khả năng bảo vệ quyền lợi càng cao.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Tách thửa đất do Nhà nước quản lý: Ai được phép làm?
>>> Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai có lấn chiếm tại xã, phường
>>> Công chứng tại nhà không có mặt đầy đủ các bên – Có hiệu lực không?
>>> Công chứng mua bán xe hợp đồng mua bán xe theo thỏa thuận miệng – công chứng hóa đơn
>>> Những điều cấm trong quá trình làm thủ tục đăng ký kết hôn
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com












