Tình trạng mất tích của một người thân có thể mang lại nhiều lo lắng và hậu quả không chỉ về mặt tinh thần mà còn liên quan đến các tài sản mà họ để lại. Trong tình huống này, việc xử lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đòi hỏi sự thận trọng và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật gần nhất hỗ trợ thực hiện sao y, chứng thực giấy tờ mua bán đất

1. Cách xử lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

Về việc quản lý tại sản của người bị tuyên bố mất tích, Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau: Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người này bị tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:

– Nghĩa vụ:

+ Giữ gìn, bảo quản tài sản của người bị tuyên bố mất tích như của chính mình.

+ Các loại hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng thì được bán ngay.

+ Thực hiện thay người bị tuyên bố mất tích theo quyết định của Toà án nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người này.

+ Khi người này trở về và được huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì phải giao lại tài sản cho người đó.

+ Phải bồi thường nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại.

– Quyền lợi:

+ Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích.

+ Trích một phần tài sản của người bị tuyên bố mất tích để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người này.

+ Được thanh toán các chi phí cần thiết khi quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

>>> Tìm hiểu thêm: Di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp lý khi nào? Công chứng di chúc bằng văn bản mất bao nhiêu tiền?

Trong đó, những người được quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích sau khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan gồm:

+ Người được uỷ quyền tiếp tục quản lý: Nếu tài sản đã được người bị tuyên bố mất tích uỷ quyền trước khi bị tuyên bố mất tích.

Xem thêm:  Chỉ thế chấp nhà nhưng không thế chấp đất được không?

+ Người sở hữu chung tài sản với người bị tuyên bố mất tích: Nếu tài sản là tài sản chung với người khác.

+ Vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích: Nếu tài sản là tài sản do vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích đang quản lý.

+ Con thành niên hoặc cha mẹ của người bị tuyên bố mất tích: Nếu vợ/chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế hành vi dân sự.

+ Toà án chỉ định một trong số những người thân của người bị tuyên bố mất tích. Nếu không có người thân thì Toà án chỉ định người khác quản lý.

>>> Hướng dẫn: 05 bước thực hiện thủ tục xin cấp sổ đỏ mới đối với đất ruộng

2. Người bị tuyên bố mất tích trở về thì tài sản sẽ thế nào?

Ngoài quy định về xử lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, Bộ luật Dân sự, cụ thể là Điều 70 cũng quy định về trường hợp người này đã được huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích.

Xử lý tài sản của người mất tích

Khi đó, tài sản của người này được xử lý như sau: Khi người bị tuyên bố mất tích trở về thì sẽ được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển cho sau khi đã thanh toán các chi phí quản lý.

Ngoài tài sản được trả lại cho người mất tích thì các quan hệ dân sự khác là việc ly hôn của vợ hoặc chồng của người đó đã có hiệu lực thì vẫn sẽ tiếp tục có hiệu lực.

Nếu người này có yêu cầu hoặc người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu khi người đã bị tuyên bố mất tích trước đó trở về hoặc có tin tức chính xác về việc người này còn sống thì Toà án sẽ ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích với người đó.

>>> Xem thêm: Phí công chứng mua bán nhà đất được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trên đây là bài viết giải đáp về “Xử lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích thế nào?”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

Xem thêm:  Tiền thai sản là gì? Những điều gì cần biết về nhận tiền thai sản

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Công chứng hợp đồng giao dịch mua bán tài sản xong mới chuyển tiền có an toàn không?

>>> Công chứng dịch thuật giá rẻ, lấy ngay trong ngày

>>> Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán ô tô được tiến hành như thế nào?

>>> Giải đáp thắc mắc về công chứng thừa kế di sản

>>> Di chúc miệng có cần người làm chứng? Khi nào di chúc miệng bị coi là vô hiệu?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *